Phân tích pháp lý:
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam:
Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, trong đó bao gồm ly hôn khi nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam, hoặc khi các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn lâu dài tại Việt Nam.
Quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ:
Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, hoặc giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, thì được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Nếu bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam tại thời điểm yêu cầu ly hôn, thì việc ly hôn sẽ theo pháp luật của nước nơi vợ chồng có nơi thường trú chung; nếu không có nơi thường trú chung, áp dụng pháp luật Việt Nam.
Đối với tài sản là bất động sản ở nước ngoài, việc phân chia tuân theo pháp luật của quốc gia nơi có bất động sản.
Như vậy, công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài hoàn toàn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại Việt Nam.

Điều kiện quan trọng cần lưu ý:
Để hôn nhân được công nhận hợp pháp tại Việt Nam, công dân phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn. Nếu chưa thực hiện, quan hệ hôn nhân sẽ không có giá trị pháp lý ở Việt Nam, đồng nghĩa với việc không thể tiến hành ly hôn tại tòa án Việt Nam.
Thủ tục ghi chú kết hôn:
Theo Điều 35 Nghị định 123/2015, hồ sơ gồm:
Tờ khai theo mẫu;
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
Các giấy tờ tùy thân của hai bên (trường hợp gửi qua bưu chính);
Trường hợp đã từng ly hôn hoặc hủy kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp trích lục ghi chú về việc đó.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng Tư pháp sẽ ghi vào sổ hộ tịch và Chủ tịch UBND cấp huyện ký trích lục hộ tịch. Nếu không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối.
Điểm mới từ ngày 1-7-2025:
Theo Nghị định 120/2015, thẩm quyền giải quyết ghi chú kết hôn được chuyển giao cho UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Kết luận:
Nếu vợ chồng bạn đã kết hôn ở nước ngoài nhưng chưa ghi chú kết hôn tại Việt Nam thì cần làm thủ tục này trước. Sau khi được công nhận, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án Việt Nam. Trường hợp không ghi chú, hôn nhân không được pháp luật Việt Nam thừa nhận và do đó không thể tiến hành thủ tục ly hôn tại đây.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn
Là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Luật Nguyễn (Luật Nguyễn Corp) và người sáng lập Cộng đồng Doanh nhân Tâm Giao (TGEC), bà không chỉ là một luật sư tài năng mà còn là một nhà lãnh đạo, một người kết nối, và một tấm gương sáng về sự cống hiến và trách nhiệm. Với triết lý sống “Trao chữ tín...
Thông tư 200/2024: Hướng đi đột phá cho Kế toán Việt Nam – Tăng quyền tự chủ, tiệm cận Chuẩn mực Quốc tế
Tăng Gấp Đôi Mức Phạt Vi phạm Liên quan đến Thẻ Căn cước
Đề xuất Niêm phong Tang vật Vi phạm Hành chính: Hướng dẫn chi tiết Quy trình Bảo quản
Đề xuất tăng ngưỡng kê khai tài sản chống tham nhũng lên 1 tỉ đồng
NHNN Quyết Liệt "Ra Tay" Kiểm Soát Thị Trường Đôla "Chợ Đen" Trước Mức Chênh Lệch Kỷ Lục
Cập nhật địa chỉ trụ sở Công an cấp xã tại TPHCM sau sáp nhập
Thông tư 40/2021 :Quy định về nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh doanh
Địa chỉ 19 Tòa án nhân dân (TAND) khu vực TP.HCM sau sáp nhập
Hóa đơn GTGT xuất cho khách cá nhân có bắt buộc ghi CCCD?
Ngân 98 và lời khai trong vụ án sản xuất, buôn bán thực phẩm giả